DANH SÁCH LIÊN KẾT

Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh
83023
1

THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN

ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017

Cập nhật: 1/19/2024 12:13:34 PM
Số lần xem: 30

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2017 với 10 chương, 134 Điều; Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

I. BỐ CỤC CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công gồm 10 Chương với 134 Điều, cụ thể:

1. Chương I. Quy định chung: gồm 11 điều (từ Điều 1 đến Điều 11) quy định các nội dung về phạm vi điều chỉnh và những vấn đề chung trong quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm: Tài sản công và phân loại tài sản công; chính sách quản lý, sử dụng tài sản công; nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công; công khai tài sản công và giám sát của cộng đồng đối với tài sản công; các hành vi bị cấm và xử lý vi phạm pháp luật về tài sản công.

2. Chương II. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước đối với tài sản công: gồm 08 điều (từ Điều 12 đến Điều 19) quy định về nội dung quản lý nhà nước đối với tài sản công; nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan trung ương, Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đối với tài sản công; thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công.

3. Chương III. Quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị: gồm 54 Điều (từ Điều 20 đến Điều 73) được chia thành 7 mục quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại từng loại hình cơ quan, tổ chức, đơn vị, quy định về: nguồn hình thành tài sản công; đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; các hình thức xử lý tài sản (thu hồi, điều chuyển, bán, sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, thanh lý, tiêu hủy); sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

4. Chương IV. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng: gồm 23 điều (từ Điều 74 đến Điều 96) được chia thành 5 mục quy định chung về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng; hồ sơ, kế toán, báo cáo, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng; khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.

5. Chương V. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp: gồm 3 Điều (từ Điều 97 đến Điều 99) quy định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp.

6. Chương VI. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân: gồm 13 Điều (từ Điều 100 đến Điều 112) chia thành 02 mục gồm:

a) Mục 1. Quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước: quy định về các nội dung: hình thành tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; sử dụng, hạch toán, báo cáo tài sản; hình thức xử lý, thẩm quyền quyết định xử lý tài sản; quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

b) Mục 2. Quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân: quy định về các nội dung: thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; hình thức xử lý, thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý, trình tự xử lý tài sản.

7. Chương VII. Chế độ quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên: gồm 12 Điều (từ Điều 113 đến Điều 124) chia làm 2 Mục quy định nguyên tắc chung trong quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên; hình thức, phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên (với vị trí là một loại tài sản công quan trọng).

8. Chương VIII. Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công: gồm 5 Điều (từ Điều 125 đến Điều 129) quy định về hệ thống thông tin về tài sản công; trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin về tài sản công; Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và sử dụng thông tin về tài sản công.

9. Chương IX. Dịch vụ về tài sản công: gồm 3 Điều (từ Điều 130 đến Điều 132) quy định nội dung dịch vụ về tài sản công; tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ về tài sản công; sử dụng dịch vụ về tài sản công.

10. Chương X. Điều khoản thi hành: gồm 2 Điều (Điều 133 và Điều 134) quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.

II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

1. Phạm vi điều chỉnh:

Với quan điểm Luật này là luật chung điều chỉnh việc quản lý, sử dụng tài sản công, phạm vi điều chỉnh của Luật được quy định như sau: Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.

Riêng đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan”.

2. Nguyên tắc và chính sách của Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển, khai thác và bảo vệ tài sản công; thực hiện hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công; đảm bảo nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý, sử dụng tài sản công. Đồng thời, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện đầu tư vốn, khoa học công nghệ phát triển tài sản công; nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai thác hoặc thuê quyền khai thác tài sản công.

Trên cơ sở rà soát, kế thừa các nguyên tắc quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008 và các luật có liên quan, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định 07 nhóm nguyên tắc để áp dụng thống nhất trong quản lý, sử dụng tài sản công. Trong đó, chú trọng tới việc giao quyền quản lý, quyền sử dụng hoặc các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định nhằm xác định rõ chủ thể quản lý, sử dụng gắn với trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý, sử dụng tài sản công; quán triệt nguyên tắc khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản công; tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường để đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch của việc khai thác.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công

Để bảo vệ tài sản công và thực hiện việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản đúng quy định của pháp luật; trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm từ thực tế, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định 10 nhóm hành vi bị nghiêm cấm gồm: (i) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công; (ii) Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức; (iii) Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng; (iv) Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức; (v) Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật; (vi) Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật; (vii) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công; (viii) Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công; (ix) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật; (x) Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm.

4. Về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công

Để nâng cao tính pháp lý của văn bản và hiệu lực áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong thực tế, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: (1) Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; (2) Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với: tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; nhà ở công vụ; máy móc, thiết bị và tài sản khác được sử dụng phổ biến tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; (4) Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và các tài sản khác chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức của cơ quan, người có thẩm quyền; (5) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.

Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phải đảm bảo các nguyên tắc: (i) đúng thẩm quyền; (ii) tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật; (iii) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng của ngân sách nhà nước, mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đồng thời, để đảm bảo việc đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công được tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, Điều 27 của Luật quy định về trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Theo đó, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.

5. Về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước

Về cơ bản chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước được kế thừa các quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008, đưa vào một số quy định tại các nghị định và thông tư hướng dẫn đã được kiểm nghiệm và chứng minh sự phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, quy định bổ sung một số nội dung để phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng tài sản công gồm:

a) Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công - tư.

b) Thuê quản lý vận hành tài sản công; theo đó, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ quan đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung có thể tự thực hiện quản lý vận hành tài sản công được giao quản lý, sử dụng hoặc thuê đơn vị có chức năng thực hiện quản lý vận hành (điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên tài sản công; cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình thường).

c) Trước khi quyết định giao, thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương hoặc của Sở Tài chính đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc địa phương về sự phù hợp của phương án giao, thu hồi với chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.

d) Cho phép khai thác đối với những loại tài sản công tại cơ quan nhà nước mà việc khai thác không làm ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước gồm: nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.

đ) Cơ quan nhà nước được sử dụng hội trường, phương tiện vận tải chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung theo đúng công năng của tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng.

e) Ngoài các hình thức xử lý tài sản như quy định hiện hành gồm: thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, Luật bổ sung 02 hình thức xử lý tài sản công gồm: (i) sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao; (ii) xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại. Trong đó, để bảo đảm tính công khai, minh bạch, Luật quy định việc bán tài sản công phải được thực hiện theo hình thức đấu giá, việc bán theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định chỉ được thực hiện trong trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ.

g) Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.

6. Về chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng

Luật quy định các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng; hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng; khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Về cơ bản, các nội dung này được xây dựng trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ và các văn bản dưới luật khác đã được kiểm nghiệm và chứng minh sự phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện. Một số nội dung chính như sau:

a) Tất cả các tài sản kết cấu hạ tầng đều phải được giao cho đối tượng quản lý để xác định chủ thể chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong quản lý đối với loại tài sản này. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp và đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

b) Mọi tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng.

c) Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo các phương thức: (i) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; (ii) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng; (iii) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; (iv) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; (v) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.

d) Quy định chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công - tư về các nội dung: bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng để thực hiện dự án đối tác công - tư, chế độ báo cáo, chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công - tư cho Nhà nước.

đ) Quy định các hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: Thu hồi, điều chuyển, bán, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, thanh lý, xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

7. Chế độ quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên

Luật quy định nguyên tắc chung trong quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên; hình thức, phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên (với vị trí là một loại tài sản công quan trọng).

Đối với đất đai, các hình thức khai thác nguồn lực tài chính bao gồm: thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai; sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình theo hình thức hợp đồng BT; sử dụng giá trị quyền sử dụng đất từ việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối với tài nguyên, các hình thức khai thác nguồn lực tài chính bao gồm: thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên; thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên; thu thuế tài nguyên; thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

III. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (Mục 4, Chương III: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị)

Điều 50. Hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29 của Luật này;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Việc hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

3. Đối với việc hình thành tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.

Điều 51. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp

1. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể cả trong trường hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định mức;

b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp.

2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

4. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp theo hình thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định áp dụng đối với đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại khoản 5 Điều 30 của Luật này.

Điều 52. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc mua sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản công khác được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức;

b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.

2. Không bố trí ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản công chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

3. Phương thức mua sắm tài sản công, hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 của Luật này.

Điều 53. Thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này.

Điều 54. Sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.

2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân.

3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các điều 55, 56, 57 và 58 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng tài sản công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản công do Nhà nước giao;

b) Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;

c) Quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tiền thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian thuê không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.

6. Việc quản lý vận hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 35 và Điều 37 của Luật này.

Điều 55. Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết

Điều 56. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh

Điều 57. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê

Điều 58. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết

(Các Điều 55-56-57-58 xem chi tiết tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công)

Điều 59. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.

2. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;

d) Bán, thanh lý tài sản công;

đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;

e) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;

g) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;

h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 60. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của Luật này.

2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng nguồn kinh phí được phép sử dụng; đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này.

Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao:

a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

2. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.

3. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Điều 62. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Hình thức xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

a) Hình thức xử lý quy định tại Điều 40 của Luật này;

b) Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật này.

Việc xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.

3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử lý như sau:

a) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước;

b) Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Điều 63. Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

(xem chi tiết tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công)

IV. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2017.

1. Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Đính kèm:

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017:

 https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=190302

Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ:

https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=192419

Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính:

https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=193047

Xem thêm bản tin khác